VIÊN
NÉN BROMHEXIN HYDROCLORID
Tabellae
Bromhexini hydrochloridi
Là viên nén chứa bromhexin hydroclorid.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu
cầu trong chuyên luận “Thuốc viên nén”(Phụ lục
1.20) và các yêu cầu sau đây:
Hàm
lượng bromhexin hydroclorid, C14H20
Br2N2.HCl, từ 90,0 đến 110,0% so
với lượng ghi trên nhãn.
Tính chất
Viên nén mầu
trắng.
Định
tính
A. Trong phần
Định lượng, phổ tử ngoại (Phụ
lục 4.1) của dung dịch thử trong khoảng bước
sóng 230 – 350 nm có các hấp thụ cực đại ở
khoảng 249 nm và 310 nm.
B. Trong phần
Tạp chất liên quan, vết chính trên sắc ký đồ
của dung dịch thử (2) phải phù hợp với
vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (2) về vị trí, mầu sắc và
kích thước.
C. Khuấy
kỹ một lượng bột viên tương
đương với khoảng 25 mg bromhexin hydrroclorid trong
hỗn hợp gồm 1ml acid
sulfuric loãng (TT) và 50 ml nước.
Lọc, thêm vào dịch lọc 2 ml methylen clorid (TT) và 5 ml dung
dịch cloramin T 2% ( TT). Lắc, màu vàng nâu xuất
hiện ở lớp dưới.
D. Lấy
một lượng bột viên tương đương
với khoảng 1 mg bromhexin
hydroclorid trong 3 ml dung dịch
acid hydrocloric 0,1 M (TT). Dung dịch cho phản ứng
của amin thơm bậc nhất.
Tạp
chất liên quan
Phương pháp
sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF 254.
Hệ dung môi khai triển: Cloroform – ethanol (9 : 1).
Dung dịch thử (1): Cân một lượng
bột viên tương ứng với 50 mg bromhexin hydroclorid,
thêm 5 ml methanol (TT), lắc 10
phút, ly tâm. Sử dụng dịch trong ở trên.
Dung dịch thử (2):
Pha loãng 1 thể tích dung dịch thử (1) thành 5 thể tích
với methanol (TT).
Dung dịch đối chiếu (1):
Pha loãng 0,5 thể tích dung dịch thử thành 40 thể tích
với methanol (TT).
Dung dịch đối chiếu (2):
Dung dịch bromhexin hydroclorid chuẩn 0,2% (kl/tt) trong methanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung dịch trên. Triển khai
sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm.
Lấy bản sắc ký ra, để khô ngoài không khí.
Đặt vào bình kín có chứa dung dịch natri nitrit 10% trong acid hydrocloric 5 M (TT) mới pha,
để yên 1 phút. Lấy bản sắc ký ra và phun ngay
lập tức với dung dịch N-(1-naphthyl)-ethylendiamin dihydroclorid 0,5% trong methanol (TT).
Bất kỳ
vết phụ nào trên sắc ký đồ thu
được của dung dịch thử (1) không
được đậm màu hơn vết trên sắc ký đồ
thu được của dung dịch đối chiếu
(1).
Độ
đồng đều hàm lượng
(Phụ lục 11.2)
Nghiền 1 viên
trong cối với ethanol 96%
(TT), dùng cùng dung môi chuyển vào bình định mức 50
ml, làm ấm trên cách thủy 15 phút, thỉnh thoảng
lắc, để nguội, pha loãng với ethanol 96 % (TT) vừa đủ đến vạch
lắc đều. Lọc, loại bỏ dịch lọc
đầu, pha loãng một phần dịch lọc thành dung
dịch có nồng độ khoảng 0,002% bromhexin
hydroclorid với ethanol 96 % (TT).
Tiếp tục tiến hành như mô tả ở mục
Định lượng, bắt đầu từ “Đo
độ hấp thụ …”.
Định
lượng
Cân 20 viên, xác định
khối lượng trung bình và nghiền thành bột mịn. Cân
chính xác một lượng bột viên tương ứng
với khoảng 20 mg bromhexin hydroclorid vào bình định
mức 100 ml, thêm 50 ml ethanol 96%
(TT), làm ấm trên cách thủy 15 phút, thỉnh thoảng
lắc, để nguội, pha loãng với ethanol 96% (TT) vừa đủ đến vạch,
lắc đều. Lọc, loại bỏ dịch lọc
đầu. Pha loãng 5,0 ml dịch lọc thành 50,0 ml với ethanol 96% (TT), lắc
đều. Đo độ hấp thụ của dung
dịch thu được ở bước sóng 249 nm
(Phụ lục 4.1) trong cốc đo dày 1 cm, so với
mẫu trắng là ethanol 96% (TT).
Tính hàm lượng
bromhexin hydroclorid, C14H20 Br2N2.HCl,
trong viên theo A(1%, 1 cm), lấy 270 là giá trị A(1%, 1 cm) ở
bước sóng 249 nm.
Bảo
quản
Nơi khô mát,
tránh ánh sáng.
Loại
thuốc
Long đờm,
tiêu chất nhầy
Hàm
lượng thường dùng
4 mg; 8 mg